Cách hạch toán vốn góp kinh doanh bằng tiền mặt

Cách hạch toán vốn góp kinh doanh bằng tiền mặt

4497

Góp vốn bằng tiền mặt là một trong những nghiệp vụ phổ biến diễn ra trong doanh nghiệp. Cách hạch toán vốn góp bằng tiền mặt sẽ là chủ đề của bài viết dưới đây.

  1. Những quy tắc cần tôn trọng khi hạch toán tài khoản nguồn vốn kinh doanh

  • Các doanh nghiệp hạch toán vào TK 411 “Nguồn vốn kinh doanh” theo số vốn thực tế đã góp bằng tiền, bằng tài sản khi mới thành lập, hoặc huy động thêm vốn để mở rộng quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
  • Doanh nghiệp phải tổ chức hạch toán chi tiết nguồn vốn kinh doanh theo từng nguồn hình thành vốn. Trong đó cần theo dõi chi tiết cho từng tổ chức, từng cá nhân tham gia góp vốn.
  • Đối với các doanh nghiệp liên doanh phải tổ chức hạch toán chi tiết nguồn vốn kinh doanh theo từng bên góp vốn. Trong đó phải chi tiếp theo từng lần góp vốn, mức vốn góp, loại vốn góp, như: Vốn góp ban đầu, vốn được bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh.
  • Chỉ ghi giảm vốn kinh doanh khi doanh nghiệp nộp trả vốn cho Ngân sách Nhà nước, bị điều động vốn cho doanh nghiệp khác trong nội bộ Tổng công ty, trả lại vốn cho các cổ đông hoặc trả vốn cho các bên góp vốn liên doanh hoặc giải thể, thanh lý doanh nghiệp, hoặc xử lý bù lỗ kinh doanh theo quyết định của Đại hội cổ đông.
  • Trường hợp nhận vốn góp liên doanh, vốn góp cổ phần của các cổ đông bằng ngoại tệ thì được quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh. Trong quá trình hoạt động, không được đánh giá lại số dư Có Tài khoản 411 “Nguồn vốn kinh doanh” có gốc ngoại tệ.
  • Trường hợp nhận vốn góp của các tổ chức, cá nhân góp vốn bằng tài sản phải phản ánh tăng nguồn vốn kinh doanh theo đánh giá lại của tài sản được các bên góp vốn chấp nhận.
  • Đối với công ty cổ phần, vốn góp cổ phần của các cổ đông được ghi theo giá thực tế phát hành cổ phiếu, nhưng được phản ánh chi tiết theo hai chỉ tiêu riêng: Vốn đầu tư của chủ sở hữu và thặng dư vốn cổ phần. Vốn đầu tư của chủ sở hữu được phản ánh theo giá mệnh giá của cổ phiếu.

Xem thêm: Hiểu biết sơ bộ về kế toán vốn bằng tiền 

  1. Kết cấu của tài khoản nguồn vốn kinh doanh

Bên Nợ:

Nguồn vốn kinh doanh giảm do:

  • Hoàn trả vốn góp cho các chủ sở hữu vốn;
  • Giải thể, thanh lý doanh nghiệp;
  • Bù lỗ kinh doanh theo quyết định của Đại hội cổ đông (Đối với công ty cổ phần);
  • Mua lại cổ phiếu để huỷ bỏ (Đối với công ty cổ phần).

Bên Có:

Nguồn vốn kinh doanh tăng do:

  • Các chủ sở hữu đầu tư vốn (Góp vốn ban đầu và góp vốn bổ sung);
  • Bổ sung vốn từ lợi nhuận kinh doanh;
  • Phát hành cổ phiếu cao hơn mệnh giá;
  • Giá trị quà tặng, biếu, tài trợ (Sau khi trừ các khoản thuế phải nộp) làm tăng nguồn vốn kinh doanh.

Số dư bên Có: Nguồn vốn kinh doanh hiện có của doanh nghiệp.

Tài khoản nguồn vốn kinh doanh 411 có 3 tài khoản cấp 2 như sau:

  • Tài khoản 4111 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
  • Tài khoản 4112 - Thặng dư vốn cổ phần
  • Tài khoản 4118 - Vốn khác
  1. Cách hạch toán vốn góp kinh doanh bằng tiền mặt

Cách hạch toán trong trường hợp này như sau:

Nợ các TK 111

   Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (4111)

Sử dụng  phần mềm kế toán sẽ giúp bạn thực hiện những nghiệp vụ này một cách dễ dàng hơn