Những hiểu biết sơ bộ về kế toán vốn bằng tiền

Những hiểu biết sơ bộ về kế toán vốn bằng tiền

1881

Vốn bằng tiền là một bộ phận vốn lưu động trong doanh nghiệp là lượng tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị. Đây là một phận phận vô cùng quan trọng cần phải được theo dõi và kiểm soát tốt trong doanh nghiệp. Dưới đây sẽ là những hiểu biết sơ bộ về kế toán vốn bằng tiền để làm tốt công việc.

  1. Định nghĩa về vốn bằng tiền trong doanh nghiệp

Vốn bằng tiền là một bộ phận vốn lưu động trong doanh nghiệp là lượng tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị. Kế toán vốn bằng tiền được phân chia thành các loại sau theo tiêu chí phạm vi sử dụng

  • Tiền mặt (TK111)
  • Tiền gửi ngân hàng (TK112)
  • Tiền đang chuyển (TK113)

Xem thêm: Những phần mềm kế toán tốt nhất hiện nay.

Kế toán có nhiệm vụ lập chứng từ phát sinh của nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công ty liên quan đến tiền mặt (TK 111), tiền gửi ngân hàng (TK112) và tiền đang chuyển (TK113). Những chứng từ phải lập bao gồm: phiếu thu-phiếu chi, viết sec, lập ủy nhiệm chi. Những chứng từ này là căn cứ để kế toán tiến hành ghi sổ và theo dõi biến động của những tài khoản này.

  1. Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền

Dưới đây là những nhiệm vụ mà kế toán vốn bằng tiền phải đảm bảo hoàn thành tốt.

  • Phải theo dõi dòng tiền thu vào và dòng tiền chi ra của Tiền mặt (TK111) và tiền gửi ngân hàng (TK112). Khi có chênh lệch giữa sổ kế toán tiền mặt (TK111) với sổ của thủ quỹ và sổ kế toán tiền gửi ngân hàng (TK112) với sổ phụ ngân hàng thì kế toán cần tìm ra nguyên nhân chênh lệch và điều chỉnh kịp thời.
  • Kiểm soát hóa đơn, chứng từ đầu vào sao cho Hợp pháp, hợp lý, hợp lệ để được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
  • Hướng dẫn cho các phòng ban về quy định của hóa đơn chứng từ cũng như cách lập các biểu mẫu.
  • Lập báo cáo thu chi hằng ngày, báo cáo tiền gửi ngân hàng hằng ngày để gửi theo yêu cầu của Giám đốc.
  • Liên hệ với ngân hàng nơi làm việc (về rút tiền, trả tiền… cuối tháng lấy sổ phụ ngân hàng và chứng từ ngân hàng..)
  • Nguyên tắc bất kiêm nhiệm, kế toán vốn bằng tiền không nên kiêm thủ quỹ
  • Phải tổ chức theo dõi tiền gửi ngân hàng tại từng ngân hàng theo VND và theo Ngoại tệ
  • Sử dụng tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam

Có thể bạn quan tâm: Top 5 lợi ích của việc chuyển đổi số trong quản lý doanh nghiệp 4.0

  1. Những tài khoản được sử dụng trong kế toán vốn bằng tiền
  • Nhóm tài khoản 11 – Vốn bằng tiền. Nhóm này có 3 tài khoản đó là:

Tài khoản 111 – Tiền mặt. Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2 bao gồm:

  • Tài khoản 1111 – Tiền Việt Nam
  • Tài khoản 1112 – Ngoại tệ
  • Tài khoản 1113 – Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý

               Tài khoản 112 – Tiền gửi Ngân hàng. Tài khoản này cũng có 3 tài khoản cấp 2 bao gồm:

  • Tài khoản 1121 – Tiền Việt Nam
  • Tài khoản 1122 – Ngoại tệ
  • Tài khoản 1123 – Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý

Lưu ý: Đối với tiền gửi ngân hàng thì kế toán cần mở tài khoản chi tiết theo từng ngân hàng để tiện cho việc theo dõi, cụ thể như sau:

11211: Tài khoản VND tại ngân hàng ACB

11212: Tài khoản VND tại ngân hàng VCB

11213: Tài khoản VND tại ngân hàng HSBC

11221: Tài khoản USD tại VCB

Tài khoản 113 – Tiền đang chuyển, tài khoản này có 2 tài khoản cấp 2 bao gồm:

  • Tài khoản 1131 – Tiền Việt Nam
  • Tài khoản 1132 – Ngoại tệ

Xem thêm: Cách hạch toán vốn góp kinh doanh bằng tiền mặt